Submitted by
khcn
on
Thuộc giải thưởng KHCN
Địa chỉ
rung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang
Nhóm tác giả
Dương Thị Hiển
Trương Thị Thơ
Đoàn T. Thanh Nhàn
Thuyết minh tóm tắt
Tính cấp thiết
Bệnh truyền nhiễm là một trong những gánh nặng sức khoẻ toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại bắc Giang,trong những năm qua, các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm đã xuất hiện như¬ cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), tả, bệnh chân tay miệng... đang là mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ cộng đồng.
Để khẳng định các case bệnh đơn lẻ, các chùm case bệnh, các vụ dịch, cần phải có bước khẳng định của phòng thí nghiệm. Khẳng định sự có mặt của tác nhân gây bệnh, dấu ấn kháng nguyên… hay vật liệu di truyền của tác nhân đó. Trong chuỗi quy trình đó khâu lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển đảm bảo phản ánh đúng bản chất của mẫu là khâu đầu tiên, quyết định tới độ chính xác xác định đúng tác nhân gây bệnh. Để từng bước thực hiện công tác phòng chống dịch chủ động, tích cực, chủ động trong bước đầu tiên khẳng định tác nhân gây bệnh, nhóm tác giả tiến hành thực hiện công trình: Nghiên cứu xây dựng quy trình pha chế môi trường bảo quản vi rút tại Bắc Giang.
Thành tựu chủ yếu
Tính khoa học: Công trình có tính khoa học cao,ứng dụng môi trường bảo quản virus trong phát triển kỹ thuật mới: kỹ thuật sinh học phân tử ( PCR) tách chiết vật liệu di truyền chẩn đoán tác nhân gây bệnh, chẩn đoán xác định phòng thí nghiệm Cúm AH1N1, Cúm AH5N1, Tay chân Miệng, Sởi, Quai bị, Rubella, SARS - CoV-2. Sử dụng môi trường bảo quản virus trong bước lưu giữ vật liệu di truyền ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, tìm hiểu đường lây truyền của một số tác nhân gây bệnh mới nổi.
Pha chế môi trường bảo quản vi rút tại Khoa Xét nghiệm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bắc Giang
Tính mới: Đây là công thức pha chế môi trường bảo quản virus hoàn chỉnh, có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, muối khoáng và chất bám dính phù hợp tạo điều kiện cho virus lây qua đường hô hấp và đường tiêu hóa phát triển. Kỹ thuật pha chế đơn giản, dễ thực hiện, có thể triển khai rộng rãi ở các phòng xét nghiệm vi sinh. Môi trường bảo quản virus có chất ức chế sự phát triển của nấm và vi khuẩn. Sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh diệt khuẩn, kháng sinh chống nấm phổ thông có sẵn trên thị trường.
Khả năng áp dụng: Giải pháp này có khả năng áp dụng rộng rãi cho lĩnh vực y tế trên toàn quốc: Môi trường bảo quản và vận chuyển trong lấy mẫu giám sát phục vụ công tác phòng chống dịch, chẩn đoán tác nhân gây bệnh do virus, ứng dụng lưu giữ vật liệu di truyền của virus trong nghiên cứu khoa học. Đây cũng là giải pháp có khả năng áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, trong lưu giữ vật liệu di truyền của virus.
Hiệu quả:
Hiệu quả khoa học: Kết quả nghiên cứu có giá trị, đóng góp cho khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng được quy trình chuẩn thức pha chế môi trường bảo quản vi rút.
Hiệu quả kinh tế, xã hội: Ứng dụng kết quả nghiên cứu của công trình trung bình mỗi năm tiết kiệm được 500 triệu đồng, riêng đại dịch Covid 19 tiết kiệm được 2,5 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2009-2020, pha chế môi trường bảo quản vi rút tiết kiệm được 8 tỷ đồng. Công trình được nghiên cứu thành công khẳng định năng lực hoạt động của hệ thống y tế dự phòng tỉnh trong hoạt động giám sát dịch chủ động, đáp ứng nhanh, hiệu quả góp phần tích cực trong công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Địa chỉ ứng dụng của công trình
Kết quả công trình đang được Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bắc Giang; Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Y tế huyện/thành phố trong tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Phú Thọ; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Điện Biên ứng dụng
Bệnh truyền nhiễm là một trong những gánh nặng sức khoẻ toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại bắc Giang,trong những năm qua, các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm đã xuất hiện như¬ cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), tả, bệnh chân tay miệng... đang là mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ cộng đồng.
Để khẳng định các case bệnh đơn lẻ, các chùm case bệnh, các vụ dịch, cần phải có bước khẳng định của phòng thí nghiệm. Khẳng định sự có mặt của tác nhân gây bệnh, dấu ấn kháng nguyên… hay vật liệu di truyền của tác nhân đó. Trong chuỗi quy trình đó khâu lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển đảm bảo phản ánh đúng bản chất của mẫu là khâu đầu tiên, quyết định tới độ chính xác xác định đúng tác nhân gây bệnh. Để từng bước thực hiện công tác phòng chống dịch chủ động, tích cực, chủ động trong bước đầu tiên khẳng định tác nhân gây bệnh, nhóm tác giả tiến hành thực hiện công trình: Nghiên cứu xây dựng quy trình pha chế môi trường bảo quản vi rút tại Bắc Giang.
Thành tựu chủ yếu
Tính khoa học: Công trình có tính khoa học cao,ứng dụng môi trường bảo quản virus trong phát triển kỹ thuật mới: kỹ thuật sinh học phân tử ( PCR) tách chiết vật liệu di truyền chẩn đoán tác nhân gây bệnh, chẩn đoán xác định phòng thí nghiệm Cúm AH1N1, Cúm AH5N1, Tay chân Miệng, Sởi, Quai bị, Rubella, SARS - CoV-2. Sử dụng môi trường bảo quản virus trong bước lưu giữ vật liệu di truyền ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, tìm hiểu đường lây truyền của một số tác nhân gây bệnh mới nổi.
Pha chế môi trường bảo quản vi rút tại Khoa Xét nghiệm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bắc Giang
Tính mới: Đây là công thức pha chế môi trường bảo quản virus hoàn chỉnh, có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, muối khoáng và chất bám dính phù hợp tạo điều kiện cho virus lây qua đường hô hấp và đường tiêu hóa phát triển. Kỹ thuật pha chế đơn giản, dễ thực hiện, có thể triển khai rộng rãi ở các phòng xét nghiệm vi sinh. Môi trường bảo quản virus có chất ức chế sự phát triển của nấm và vi khuẩn. Sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh diệt khuẩn, kháng sinh chống nấm phổ thông có sẵn trên thị trường.
Khả năng áp dụng: Giải pháp này có khả năng áp dụng rộng rãi cho lĩnh vực y tế trên toàn quốc: Môi trường bảo quản và vận chuyển trong lấy mẫu giám sát phục vụ công tác phòng chống dịch, chẩn đoán tác nhân gây bệnh do virus, ứng dụng lưu giữ vật liệu di truyền của virus trong nghiên cứu khoa học. Đây cũng là giải pháp có khả năng áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, trong lưu giữ vật liệu di truyền của virus.
Hiệu quả:
Hiệu quả khoa học: Kết quả nghiên cứu có giá trị, đóng góp cho khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng được quy trình chuẩn thức pha chế môi trường bảo quản vi rút.
Hiệu quả kinh tế, xã hội: Ứng dụng kết quả nghiên cứu của công trình trung bình mỗi năm tiết kiệm được 500 triệu đồng, riêng đại dịch Covid 19 tiết kiệm được 2,5 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2009-2020, pha chế môi trường bảo quản vi rút tiết kiệm được 8 tỷ đồng. Công trình được nghiên cứu thành công khẳng định năng lực hoạt động của hệ thống y tế dự phòng tỉnh trong hoạt động giám sát dịch chủ động, đáp ứng nhanh, hiệu quả góp phần tích cực trong công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Địa chỉ ứng dụng của công trình
Kết quả công trình đang được Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bắc Giang; Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Y tế huyện/thành phố trong tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Phú Thọ; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Điện Biên ứng dụng
Đạt giải Tỉnh
Giải Khuyến khích